Cũng giống như vật lý, hóa học là một trong hai môn khoa học tự nhiên trọng tâm trong chương trình học lớp 9. Mình được tiếp xúc với môn hóa từ năm học trước nên chắc chắn môn hóa là một môn khó đối với nhiều bạn. . Nhưng chỉ cần biết cách ôn luyện môn Hóa 9 điểm dưới đây thì bất cứ bài luyện tập nào, dù là viết phương trình hóa học hay đếm số mol đều không làm khó được các em.

Sơ lược nội dung môn hóa lớp 9

Cụ thể, các bạn phải học 10 chuyên đề hóa học vô cơ:

  • Oxit – một số oxit quan trọng
  • Axit – một số axit quan trọng
  • Bazo – một số bazo quan trọng
  • Muối – một số muối quan trọng
  • Kim loại – dãy hoạt động hóa học của kim loại
  • Nhôm – các hợp chất của nhôm
  • Sắt – hợp kim sắt (gang, thép)
  • Phi kim: clo, cacbon
  • Oxit cacbon, axit cacbonic và muối cacbonat
  • silic – công nghiệp silicat 

Sau đó là 12 chuyên đề hóa học hữu cơ:

  • metan 
  • etilen 
  • axetilen
  • benzen 
  • rượu etylic
  • axit axetic
  • chất béo
  • glucozo
  • saccarozơ
  • tinh bột và xenlulozo
  • protein
  • polime

Để học tốt, trước hết học sinh cần biết đầy đủ các phương trình hóa học của từng chuyên đề. Mỗi chủ đề (liên quan đến một hóa chất / nhóm hóa chất) có ít nhất 10 câu trả lời khác nhau cần ghi nhớ. gồm

  • Các phản ứng đặc trưng cho tính chất hóa học của mỗi chất 
  • Phản ứng của hợp chất chứa chất đó
  • Phản ứng điều chế
  • Một số phản ứng đặc biệt 

Tất cả như một ma trận khiến học sinh “choáng váng” không biết bắt đầu từ đâu. Nhưng bạn cũng đừng quá lo lắng, vì mỗi người đều có một thói quen cần tuân theo. Chỉ cần nắm vững các bước dưới đây và bạn sẽ sớm có một cách tuyệt vời để học 9 phần viết phương trình phản ứng

Viết Phương trình phản ứng vô cơ & 2 cách cân bằng PTHH

  • Bước 1: Xác định xem chất là nguyên tố hay hợp chất

Đầu tiên, để có thể viết phương trình hóa học, bạn cần biết các loại chất tham gia phản ứng và phản ứng của các hóa chất đó như thế nào (bên trái mũi tên).

  • Bước 2: Nếu hai chất phản ứng với nhau

Xác định hóa trị của từng nguyên tố. Sau đó dùng hóa trị của chất A làm chỉ số phụ của chất B và ngược lại, để tạo thành hợp chất tạo thành sau phản ứng

Cụ thể, nếu hóa trị của nguyên tố A là 1 và hóa trị của nguyên tố B là b thì công thức hóa học của hợp chất được tạo thành từ phản ứng của A và B là AbBa.

Cuối cùng, cân bằng làm cho số nguyên tử ở hai bên của chất A và chất B bằng nhau

  • Bước 3: Nếu ít nhất một chất phản ứng là hợp chất

(hợp chất có ít nhất 2 nguyên tố trở lên), cần xác định hợp chất đó thuộc nhóm nào trong 4 phân lớp sau: oxit, axit, bazơ hay muối

Các gốc tự do đặc trưng của chất sau đó được xác định. Phương pháp xác định gốc đặc trưng như sau:

Oxit: “lõi” của oxit là gì (một hợp chất là oxit của bất kỳ kim loại / phi kim loại nào)

  • Với axit: gồm nhóm hiđro và axit đứng đầu, hóa trị của nhóm axit được xác định theo số hiđro trong phân tử (vì hiđro có hóa trị I). Ví dụ, đối với axit H2SO4, SO4 là nhóm axit có hóa trị II.
  • Với bazơ: gồm kim loại đứng đầu và bazơ, nhóm OH. Hóa trị của kim loại được xác định dựa trên số lượng nhóm OH, vì các nhóm OH có hóa trị 1. Ví dụ, đối với bazơ Ba (OH) 2, hóa trị của bari là II
  • Muối: bao gồm kim loại đầu tiên, tiếp theo là axit và bazơ. Số chỉ thị thấp hơn của một kim loại hoặc bazơ axit không phải lúc nào cũng là hóa trị của phần còn lại. Ví dụ: dùng muối MgSO4, vì cả Mg và SO4 đều có hoá trị II nên đã bỏ qua số chỉ thị, không phải Mg và SO4 có hoá trị I. Vì vậy cách học tốt hơn ở điểm 9 các bạn vẫn cần ôn tập. Hóa trị của kim loại và axit và bazơ là cách duy nhất để viết công thức muối đúng

Cách xác định công thức phân tử của hợp chất tạo thành trong phản ứng kép

Nhắc lại quy tắc phản ứng hóa học giữa oxit và axit, axit và bazơ,… để xác định công thức hóa học của hợp chất tạo thành (thường là muối). Muối được tạo thành bằng cách ghép bazơ kim loại của oxit / bazơ với gốc axit của axit.

Hướng dẫn quy tắc cân bằng phương trình hóa học giữa các hợp chất

Sau khi “tách” hợp chất thành hỗn hợp “hạt nhân”, chúng ta tìm bội số chung nhỏ nhất của loại “hạt nhân” tương tự như phương pháp cân bằng đơn giản (chúng ta coi “cấp số nhân” là một nguyên tố).

Trong số đó, thứ tự ưu tiên của số dư ưu tiên loại “số nhân” (trước tiên xác định bội số chung nhỏ nhất) như sau

Axit triệt căn -> Kim loại -> OH triệt để -> Phân tử nước

Ví dụ 1: AL2O3 + H2SO4 -> AL2 (SO4) 3 + 3H2O

Theo đúng thứ tự ưu tiên, đầu tiên chúng ta cân bằng các gốc axit thành SO4. Ta thấy bên trái có 1 SO4 và bên phải là 3 SO4 nên ta thêm 3 vào trước H2SO4 để cân bằng số nhóm axit.

Tiếp theo, chúng ta kiểm tra các số Al, H và O ở bên trái và bên phải của mũi tên. Có 3 O lẻ ở bên trái trong H2O và chỉ có 1 O lẻ ở bên phải (không tính O trong SO4 ban đầu, vì nó cân bằng), vì vậy chúng ta thêm 3 vào trước H2O.

Cuối cùng, phản ứng cuối cùng như sau: Al2O3 + 3H2SO4 -> Al2 (SO4) 3 + 3H2O

Ví dụ 2: CAO + HCL -> CACL2 + H2O

Theo đúng thứ tự ưu tiên, ta cân bằng nhóm axit Cl trước. Ta thấy bên trái có 1 Cl và bên phải là 2 Cl nên ta thêm 2 vào trước HCl để cân bằng lượng gốc axit.

Kiểm tra sự cân bằng của Ca, H và O ở bên trái và bên phải của mũi tên, do đó, chúng tôi nhận được phản ứng cuối cùng như sau: CaO + 2HCl -> CaCl2 + H2O

Hướng dẫn các quy tắc về phương trình cân bằng giữa hai nguyên tố

Ví dụ, xét phương trình phản ứng: Al + O2 -> Al2O3

Vì nhôm có hóa trị III và oxi có hóa trị II nên công thức hợp chất tạo thành do phản ứng giữa nhôm và oxi là Al2O3.

  • Bước 1: Bên trái có 2 ôxy và 3 ôxy ở bên phải, bội số ít chung nhất của 2 và 3 là 6 nên ta chọn 6 ôxy là số cân bằng của cả hai bên. Đây là Cách Làm Nhanh Phần Viết Văn Trung Học Phổ Thông Phần 9 Chìa Khóa Quan Trọng Nhất
  • Bước 2: Vì vậy, chúng ta đặt 3 trước phân tử O2 và 2 trước phân tử Al2O3. Bây giờ có 6 oxy ở cả hai bên, nhưng chỉ có 1 nguyên tử Al ở bên trái và 4 nguyên tử Al ở bên phải. Vì vậy, chúng tôi thêm 4 vào trước Al ở phía bên trái của phản ứng hóa học

Cuối cùng, chúng ta nhận được phản ứng hóa học hoàn toàn như sau: 4 Al + 3 O2 -> 2 Al2O3

Có thể cho rằng, dạng toán trong hóa học đơn giản hơn rất nhiều so với các ngành khác như toán học hay vật lý. Hầu như chỉ chứa các câu hỏi nhỏ, bạn có thể dễ dàng áp dụng công thức đã cho cho câu hỏi, thay đổi các con số để có được câu trả lời. Các công thức không phức tạp và có rất nhiều, giống như toán học hoặc đặc biệt là vật lý.

Vì vậy, phương pháp học các bài toán tính toán 9 thực ra rất đơn giản, chỉ cần bạn nắm vững 9 công thức hóa học quan trọng và vận dụng vào làm bài là có thể tự tin chinh phục điểm 9, điểm 10.

Các công thức hóa học lớp 8 và lớp 9 cần nhớ

  • Công thức số mol chất = số gam chất / khối lượng phân tử chất đó
  • Công thức tính số mol khí ở ptc: mol = thể tích (lít) / 22,4

Điều quan trọng nhất để có thể làm đúng các bài tập hóa học là viết đúng các phương trình phản ứng và cân bằng các tỉ lệ chính xác. Nếu viết sai phương trình sẽ sai số dư, và bài tập tính toán cũng vậy. Vì vậy, cốt lõi của cách học 9 tốt nhất vẫn là viết đúng phương trình phản ứng.

Làm Thế Nào Để Học Giỏi Hóa 9?

Tạo niềm đam mê

Môn học nào cũng vậy, nếu không có lòng say mê, yêu thích môn học thì học sinh khó có thể đỗ đạt. Hóa học cũng không ngoại lệ, học sinh chán ghét, sợ hãi thì không thể học tốt môn hóa được. Vì vậy, học sinh nên xây dựng cho mình niềm đam mê với môn hóa học.

Chuẩn bị sẵn sàng tất cả “công cụ” 

Học sinh cần chuẩn bị đủ sách giáo khoa, sách bài tập, tài liệu tham khảo và đồ dùng học tập. Đồng thời, để học tập hóa học, học sinh phải có một lượng lớn kiến ​​thức toán học để giải các bài toán hóa học.

Học các vấn đề lý thuyết

Các kiến ​​thức được đề cập trong hóa học lớp 9 rất mới và hay. Ứng dụng nhiều nhất trong cuộc sống là kiến ​​thức về cấu tạo của vật chất và kiến ​​thức về các phản ứng cơ bản giữa vật chất. Đây là điều mà học sinh chưa từng thấy ở bất kỳ môn học nào khác. Đặc biệt, hóa học là môn học đòi hỏi phải ghi nhớ nhiều lý thuyết, công thức hóa học, khái niệm. Vì vậy, học sinh cần phải nắm chắc các định nghĩa và khái niệm, và quan trọng hơn, hiểu bản chất của vấn đề và cách áp dụng các khái niệm trên – các định luật.

Không ngừng nâng cao kiến ​​thức

Hóa học là một môn học rất giàu kiến ​​thức và liên quan mật thiết với nhau qua các khóa, các chương. Vì vậy, việc hệ thống hóa kiến ​​thức một cách thường xuyên là vô cùng quan trọng, nếu không học sinh rất dễ quên và nhầm lẫn kiến ​​thức, khiến học sinh chán và lâu dần thấy khó. Sau khi học xong một chương, học sinh cần ôn lại toàn bộ kiến ​​thức của chương và liên hệ với các chương trước từ lý thuyết đến thực hành.

Thuộc bảng tuần hoàn các nguyên tố

Học thuộc bảng tuần hoàn là điều cần thiết để giúp học sinh thành công trong môn hóa học. Thông tin trong bảng sẽ được vận dụng vào nhiều kiến ​​thức và bài tập sau này.

Làm thêm các bài tập để nâng cao kiến ​​thức

Có lý thuyết và bài tập cho bất kỳ cấp độ hóa học nào. Các câu hỏi thực hành hóa học lớp 9 chủ yếu sử dụng các công thức đã học ở lớp 8 và các phương trình hóa học lớp 9. Vì vậy, sau mỗi bài tập lý thuyết, hãy làm nhiều bài tập nhất có thể để tìm ra từng dạng. Nhiều giải pháp có thể được tìm thấy. một cách tối ưu nhất.

Làm bài tập hóa học thường xuyên là cách học hóa học hiệu quả nhất đối với nhiều học sinh giỏi môn hóa. Nếu chỉ học lý thuyết mà không làm bài tập thì học sinh sẽ khó vận dụng hóa học vào cuộc sống và không tiến bộ trong môn học.

Thực hành

“Học để áp dụng”, tức là việc học phải bao gồm cả lý thuyết và thực hành. Lý thuyết là điều kiện cần, còn thực hành là điều kiện đủ, là cách học hiệu quả nhất. Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, học sinh càng làm nhiều thí nghiệm thì càng hiểu rõ bản chất của phản ứng hóa học.

Vì vậy, làm tốt các bài tập trên lớp có thể giúp học sinh lưu giữ kiến ​​thức lâu hơn. Phản ứng hóa học là một phần không thể thiếu của hóa học. Lý thuyết, công thức, bài tập đều là tiền đề hỗ trợ việc viết đúng các phản ứng hóa học và ngược lại. Đây cũng là lý do học sinh cần chia đều thời gian cho môn hóa học thay vì chỉ học lý thuyết và thực hành.

Liên hệ với thực tiễn

Hóa học là môn học có nhiều ứng dụng thiết thực trong cuộc sống, vì vậy các em học sinh hãy học và vận dụng những gì đã học vào thực tế. Từ đó giúp học sinh hiểu và nhớ sâu môn hóa học hơn. Các thí nghiệm hóa học đơn giản, các hiện tượng hóa học trong thực tế, các em học sinh cần tìm hiểu để nâng cao hiểu biết và có thể tạo mối liên hệ thông qua bài tập của mình.

Mặc dù lượng kiến ​​thức môn hóa lớp 9 tương đối lớn và quan trọng nhưng qua những chia sẻ về các phương pháp học hóa lớp 9 trên đây, mong rằng các em học sinh có thể tự tìm ra phương pháp học tập, tự mình chinh phục môn hóa lớp 9 và đạt được thành tích điểm dự kiến. chúc bạn thành công.