Năm học 2022-2023, học sinh lớp 10 sẽ chính thức học tài liệu mới theo Kế hoạch giáo dục phổ thông (GDPT) năm 2018. Vì vậy, các bậc phụ huynh và các em học sinh chuẩn bị bước vào lớp 10 cần nắm rõ những thông tin cơ bản liên quan đến vấn đề này, đồng thời khi bước vào năm học đầu tiên cần chủ động chuẩn bị trước để tránh bỡ ngỡ và thích nghi nhanh chóng.
Mục Lục Bài Viết
Mục tiêu của chương trình Giáo dục phổ thông mới
Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh nắm vững kiến thức phổ thông, vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng đã học vào cuộc sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn. Quan hệ xã hội phát triển hài hòa, có nhân cách, nhân cách và đời sống tinh thần phong phú, sống có ý nghĩa, đóng góp tích cực vào sự phát triển của xã hội, đất nước và con người.
Đặc biệt, giáo dục trung học phổ thông rèn luyện cho học sinh những phẩm chất và năng lực cần thiết cho người lao động, phát triển ý thức và nhân cách công dân, trau dồi năng lực tự học và ý thức học tập suốt đời, trau dồi năng lực dạy học phù hợp với năng khiếu của các em. . Học cao hơn với sở thích, điều kiện và hoàn cảnh, khả năng học một ngành hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, thích ứng với những thay đổi trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp mới.
Mục tiêu cốt lõi của chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 là giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Các năng lực cụ thể được hình thành và phát triển chủ yếu thông qua các bộ môn và hoạt động giáo dục nhất định: khả năng ngôn ngữ, năng lực tính toán, khả năng khoa học, khả năng kỹ thuật, khả năng thông tin, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Hiện nay, Bộ GD & ĐT đã triển khai Đề án mới đối với 2 lớp là lớp 6 và lớp 10 trên cả nước.
Sự khác biệt giữa chương trình mới và chương trình hiện tại là gì?
Môn học lớp 10 chương trình mới
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, cụ thể là chương trình lớp 10 mới sẽ được thực hiện bắt đầu từ năm học 2022-2023. Vì vậy, thay vì bắt buộc phải học tất cả các môn như trong Đề án cũ, ở lớp 10 các em chỉ cần học 8 môn bắt buộc và có thể chọn thêm các môn tự chọn trong Đề án.
Các môn học bắt buộc bao gồm:
- Môn Ngữ văn,
- Môn Toán,
- Môn Ngoại ngữ 1,
- Môn Giáo dục thể chất,
- Môn Giáo dục quốc phòng và an ninh,
- Hoạt động trải nghiệm,
- Hoạt động hướng nghiệp,
- Hoạt động giáo dục của địa phương
- Môn Lịch sử.
Các môn học mà sinh viên lựa chọn được chia thành 3 nhóm bao gồm:
- Nhóm môn khoa học xã hội:
+ Môn Lịch sử
+ Môn Địa lý
+ Môn Giáo dục kinh tế và pháp luật - Nhóm môn khoa học tự nhiên gồm
+ Môn Vật lý
+ Môn Hoá học
+ Môn Sinh học - Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật gồm
+ Môn Công nghệ,
+ Môn Tin học,
+ Bộ môn Nghệ thuật (Âm nhạc, Mỹ thuật)
Học sinh được tự do lựa chọn tổ hợp 5 môn từ 3 nhóm môn nêu trên. Tuy nhiên, phải chọn ít nhất một môn trong mỗi nhóm môn.
Thay đổi sách giáo khoa
Để thực hiện và cụ thể hóa các mục tiêu cốt lõi của phương án giáo dục phổ thông mới, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra chủ trương “một phương án, nhiều bộ tài liệu dạy học”. Vì vậy, phụ huynh và học sinh cần hiểu đúng về vai trò của sách giáo khoa trong chương trình mới, hiểu sách giáo khoa chỉ là tài liệu tham khảo trong quá trình dạy và học, còn chương trình mới là quy định.
Sách giáo khoa lớp 10 năm học 2022-2023 sẽ được thay đổi so với sách giáo khoa hiện hành. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phê duyệt 44 bộ sách giáo khoa lớp 10, thuộc 3 bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo và Cánh diều.
Học sinh sẽ học nhiều bộ sách giáo khoa mới của các nhà xuất bản khác nhau chứ không chỉ học một bộ sách giáo khoa trước đó.
Quý phụ huynh và các em học sinh chuẩn bị bước vào lớp 10 có thể tìm hiểu trước chương trình, nội dung của 3 bộ sách giáo khoa này trên website https://taphuan.nxbgd.vn/ và website https://sachcanhdieu.com/.
Danh mục sách lớp 10 chương trình mới
TÊN SGK | CÁC TÁC GIẢ | TÊN NHÀ XUẤT BẢN |
Sách Ngữ văn 10, Tập một
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên), Tác giả Phan Huy Dũng (Chủ biên), Tác giả Trần Ngọc Hiếu, Tác giả Nguyễn Thị Diệu Linh, Tác giả Đặng Lưu, Tác giả Hà Văn Minh, Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Minh. Tác giả Nguyễn Thị Nương, Tác giả Đỗ Hải Phong | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Ngữ văn 10, Tập hai
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên), Tác giả Phan Huy Dũng (Chủ biên), Tác giả Trần Ngọc Hiếu, Tác giả Nguyễn Thị Diệu Linh, Tác giả Đặng Lưu, Tác giả Hà Văn Minh, Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Minh, Tác giả Nguyễn Thị Nương, Tác giả Đỗ Hải Phong | |
Chuyên đề học tập Ngữ văn 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên),Tác giả Phan Huy Dũng (Chủ biên), Tác giả Trần Ngọc Hiếu,Tác giả Nguyễn Thị Diệu Linh, Tác giả Đặng Lưu, Tác giả Trần Hạnh Mai, Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Minh, Tác giả Đỗ Hải Phong, Tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân | |
Ngữ văn 10, Tập một
(Cánh Diều) |
Tác giả Lã Nhâm Thìn, Tác giả Đỗ Ngọc Thống (Đồng Tổng Chủ biên), Tác giả Vũ Thanh (Chủ biên), Tác giả Bùi Minh Đức, Tác giả Phạm Thị Thu Hương, Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Minh, Tác giả Trần Văn Sáng | Nhà xuất bản Đại học Huế |
Ngữ văn 10, Tập hai
(Cánh Diều) |
Tác giả Lã Nhâm Thìn, Tác giả Đỗ Ngọc Thống (Đồng Tổng Chủ biên), Tác giả Vũ Thanh (Chủ biên), Tác giả Bùi Minh Đức, Tác giả Phạm Thị Thu Hương, Tác giả Trần Văn Sáng, Tác giả Nguyễn Văn Thuấn | |
Chuyên đề học tập Ngữ Văn 10
(Cánh Diều) |
Tác giả Lã Nhâm Thìn, Tác giả Đỗ Ngọc Thống (Đồng Tổng Chủ biên), Tác giả Vũ Thanh (Chủ biên), Tác giả Bùi Minh Đức, Tác giả Phạm Thị Thu Hương | |
Toán 10, Tập một
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Hà Huy Khoái (Tổng Chủ biên), Tác giả Cung Thế Anh, Tác giả Trần Văn Tấn, Tác giả Đặng Hùng Thắng (Đồng Chủ biên), Tác giả Hạ Vũ Anh, Tác giả Trần Mạnh Cường, Tác giả Phan Thị Hà Dương, Tác giả Nguyễn Đạt Đăng, Tác giả Phạm Hoàng Hà, Tác giả Đặng Đình Hanh, Tác giả Phan Thanh Hồng, Tác giả Nguyễn Thị Kim Sơn, Tác giả Dương Anh Tuấn, Tác giả Nguyễn Chu Gia Vượng | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Toán 10, Tập hai
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Hà Huy Khoái (Tổng Chủ biên), Tác giả Cung Thế Anh, Tác giả Trần Văn Tấn, Tác giả Đặng Hùng Thắng (Đồng Chủ biên), Tác giả Hạ Vũ Anh, Tác giả Trần Mạnh Cường, Tác giả Phan Thị Hà Dương, Tác giả Nguyễn Đạt Đăng, Tác giả Phạm Hoàng Hà, Tác giả Đặng Đình Hanh, Tác giả Phan Thanh Hồng, Tác giả Nguyễn Thị Kim Sơn, Tác giả Dương Anh Tuấn, Tác giả Nguyễn Chu Gia Vượng | |
Chuyên đề học tập Toán 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Hà Huy Khoái (Tổng Chủ biên), Tác giả Cung Thế Anh, Tác giả Trần Văn Tấn (Đồng Chủ biên), Tác giả Nguyễn Đạt Đăng, Tác giả Phạm Hoàng Hà, Tác giả Đặng Đình Hanh, Tác giả Dương Anh Tuấn, Tác giả Nguyễn Chu Gia Vượng | |
Toán 10, Tập một (Cánh Diều) | Tác giả Đỗ Đức Thái (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Tác giả Phạm Xuân Chung, Tác giả Nguyễn Sơn Hà, Tác giả Nguyễn Thị Phương Loan, Tác giả Phạm Sỹ Nam, Tác giả Phạm Minh Phương, Tác giả Phạm Hoàng Quân | |
Toán 10, Tập hai (Cánh Diều) | Tác giả Đỗ Đức Thái (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Tác giả Phạm Xuân Chung, Tác giả Nguyễn Sơn Hà, Tác giả Nguyễn Thị Phương Loan, Tác giả Phạm Sỹ Nam, Tác giả Phạm Minh Phương, Tác giả Phạm Hoàng Quân | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm |
Chuyên đề học tập Toán 10
(Cánh Diều) |
Tác giả Đỗ Đức Thái (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Tác giả Phạm Xuân Chung, Tác giả Nguyễn Sơn Hà, Tác giả Nguyễn Thị Phương Loan, Tác giả Phạm Sỹ Nam, Tác giả Phạm Minh Phương, Tác giả Phạm Hoàng Quân | |
Tiếng Anh 10 Global Success | Tác giả Hoàng Văn Vân (Tổng Chủ biên), Tác giả Hoàng Thị Xuân Hoa (Chủ biên), Tác giả Chu Quang Bình, Tác giả Vũ Hải Hà, Tác giả Hoàng Thị Hồng Hải, Tác giả Kiều Thị Thu Hương, Tác giả Nguyễn Thị Kim Phượng | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Tiếng Anh 10 Friends Global | Tác giả Vũ Mỹ Lan (Chủ biên), Tác giả Huỳnh Đông Hải, Tác giả Nguyễn Thúy Liên, Tác giả Huỳnh Ngọc Thùy Trang, Tác giả Trần Thụy Thùy Trinh | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Tiếng Anh 10 THiNK | Tác giả Trương Thị Thanh Hoa (Chủ biên), Tác giả Cao Hồng Phát, Tác giả Đoàn Thanh Phương, Tác giả Bùi Thị Phương Thảo, Tác giả Lê Thùy Trang | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm |
Tiếng Anh 10 English Discovery | Tác giả Trần Thị Lan Anh (Chủ biên), Tác giả Cao Thúy Hồng, Tác giả Nguyễn Thu Hiền | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm |
Tiếng Anh 10 Macmillan Move On | Tác giả Hoàng Tăng Đức (Tổng Chủ biên), Tác giả Nguyễn Thúy Lan (Chủ biên), Tác giả Cấn Thị Chang Duyên, Tác giả Hoàng Thùy Hương | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh |
Tiếng Anh 10 Explore New Worlds | Tác giả Nguyễn Thanh Bình (Tổng Chủ Biên), Tác giả Đinh Trần Hạnh Nguyên (Chủ biên), Tác giả Phạm Nguyễn Huy Hoàng, Tác giả Nguyễn Thị Xuân Lan, Tác giả Đào Xuân Phương Trang, Tác giả Lê Nguyễn Như Anh | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh |
Tiếng Anh 10 Bright | Tác giả Võ Đại Phúc (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Quyên | Nhà xuất bản Đại học Huế |
Tiếng Anh 10 i-Learn Smart World | Tác giả Võ Đại Phúc (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Quyên, Tác giả Đặng Đỗ Thiên Thanh, Tác giả Lê Thị Tuyết Minh, Tác giả Huỳnh Tuyết Mai, Tác giả Nguyễn Thụy Uyên Sa | Nhà xuất bản Đại học Huế |
Tiếng Anh 10 C21-Smart | Tác giả Lê Hoàng Dũng (Chủ biên), Tác giả Quản Lê Duy, Tác giả Trần Thị Minh Phượng, Tác giả Trịnh Quốc Anh | Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh |
Giáo dục thể chất 10: Cầu lông
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Nguyễn Duy Quyết (Tổng Chủ biên), Tác giả Ngô Việt Hoàn (Chủ biên), Tác giả Nguyễn Hữu Bính, Tác giả Mai Thị Ngoãn, Tác giả Trần Văn Vinh | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Giáo dục thể chất 10: Bóng đá
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Nguyễn Duy Quyết (Tổng Chủ biên), Tác giả Hồ Đắc Sơn (Chủ biên), Tác giả Nguyễn Thị Hà, Tác giả Lê Trường Sơn Chấn Hải, Tác giả Trần Ngọc Minh, Tác giả Nguyễn Duy Tuyến | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Giáo dục thể chất 10: Bóng chuyền
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Trịnh Hữu Lộc (Tổng Chủ biên), Tác giả Nguyễn Văn Hùng (Chủ biên), Tác giả Phạm Thị Lệ Hằng | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Giáo dục thể chất 10: Bóng rổ
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Trịnh Hữu Lộc (Tổng Chủ biên), Tác giả Nguyễn Văn Hùng (Chủ biên), Tác giả Phạm Thị Lệ Hằng, Tác giả Nguyễn Trần Phúc, Tác giả Đặng Hà Việt | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Giáo dục thể chất 10: Bóng đá
(Cánh Diều) |
Tác giả Lưu Quang Hiệp (Tổng Chủ biên), Tác giả Đinh Quang Ngọc (Chủ biên), Tác giả Nguyễn Đức Anh, Tác giả Nguyễn Văn Thành, Tác giả Đinh Thị Mai Anh | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm |
Giáo dục thể chất 10: Đá cầu
(Cánh Diều) |
Tác giả Lưu Quang Hiệp (Tổng Chủ biên), Tác giả Đinh Quang Ngọc (Chủ biên), Tác giả Mai Thị Bích Ngọc, Tác giả Mạc Xuân Tùng, Tác giả Đinh Thị Mai Anh | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm |
Giáo dục thể chất 10: Bóng rổ
(Cánh Diều) |
Tác giả Lưu Quang Hiệp (Tổng Chủ biên), Tác giả Đinh Quang Ngọc (Chủ biên), Tác giả Đinh Thị Mai Anh | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm |
Giáo dục thể chất 10: Cầu lông
(Cánh Diều) |
Tác giả Lưu Quang Hiệp (Tổng Chủ biên), Tác giả Đinh Quang Ngọc (Chủ biên), Tác giả Nguyễn Văn Đức, Tác giả Nguyễn Văn Thạch, Tác giả Đinh Thị Mai Anh | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm |
Lịch sử 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Vũ Minh Giang (Tổng Chủ biên xuyên suốt), Tác giả Phạm Hồng Tung (Tổng Chủ biên cấp THPT kiêm Chủ biên), Tác giả Nguyễn Nhật Linh, Tác giả Phạm Văn Lợi, Tác giả Vũ Văn Quân, Tác giả Đặng Hồng Sơn, Tác giả Phạm Văn Thủy, Tác giả Trần Thị Vinh | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Chuyên đề học tập Lịch sử 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Vũ Minh Giang (Tổng chủ biên xuyên suốt), Tác giả Phạm Hồng Tung (Tổng Chủ biên cấp THPT kiêm Chủ biên), Tác giả Trương Thị Bích Hạnh, Tác giả Vũ Thị Phụng | |
Lịch sử 10 (Cánh Diều) | Tác giả Đỗ Thanh Bình (Tổng Chủ biên), Tác giả Nguyễn Văn Ninh (Chủ biên), Tác giả Nguyễn Thị Thế Bình, Tác giả Nguyễn Thu Hiền, Tác giả Tống Thị Quỳnh Hương, Tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm |
Chuyên đề học tập Lịch sử 10
(Cánh Diều) |
Tác giả Đỗ Thanh Bình (Tổng Chủ biên), Tác giả Nguyễn Văn Ninh (Chủ biên), Tác giả Nguyễn Thị Thế Bình, Tác giả Nguyễn Văn Dũng, Tác giả Nguyễn Thu Hiền | |
Địa lí 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Lê Huỳnh (Tổng Chủ biên), Tác giả Lê Huỳnh, Tác giả Nguyễn Việt Khôi (Đồng Chủ biên), Tác giả Nguyễn Đình Cử, Tác giả Vũ Thị Hằng, Tác giả Trần Thị Hồng Mai, Tác giả Nguyễn Phương Thảo | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Chuyên đề học tập Địa lí 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Lê Huỳnh (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Tác giả Nguyễn Đình Cử, Tác giả Đặng Tiên Dung, Tác giả Đào Ngọc Hùng | |
Địa lí 10 (Cánh Diều) | Tác giả Lê Thông (Tổng Chủ biên), Tác giả Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên), Tác giả Nguyễn Đức Vũ, Tác giả Nguyễn Quyết Chiến, Tác giả Vũ Thị Mai Hương, Tác giả Nguyễn Thị Trang Thanh, Tác giả Lê Mỹ Dung | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm |
Chuyên đề học tập Địa lí 10
(Cánh Diều) |
Tác giả Lê Thông (Tổng Chủ biên), Tác giả Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên), Tác giả Nguyễn Quyết Chiến, Tác giả Vũ Thị Mai Hương, Tác giả Nguyễn Thị Trang Thanh. | |
Giáo dục kinh tế và pháp luật 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Trần Thị Mai Phương (Chủ biên), Tác giả Nguyễn Hà An, Tác giả Phạm Thị Kim Dung, Tác giả Nguyễn Thị Toan | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Chuyên đề học tập Giáo dục kinh tế và pháp luật 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Trần Thị Mai Phương (Chủ biên), Tác giả Phạm Thị Kim Dung, Tác giả Nguyễn Thị Toan | |
Giáo dục kinh tế và pháp luật 10
(Cánh Diều) |
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Tổng Chủ biên), Tác giả Phạm Việt Thắng (Chủ biên), Tác giả Phạm Thị Hồng Điệp, Tác giả Dương Thị Thúy Nga, Tác giả Trần Thị Diệu Oanh, Tác giả Nguyễn Nhật Tân, Tác giả Trần Văn Thắng, Tác giả Hoàng Thị Thinh, Tác giả Hoàng Thị Thuận | Nhà xuất bản Đại học Huế |
Chuyên đề học tập Giáo dục kinh tế và pháp luật 10
(Cánh Diều) |
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Tổng Chủ biên), Tác giả Phạm Việt Thắng (Chủ biên), Tác giả Phạm Thị Hồng Điệp, Tác giả Dương Thị Thúy Nga, Tác giả Trần Thị Diệu Oanh, Tác giả Nguyễn Nhật Tân, Tác giả Trần Văn Thắng, Tác giả Hoàng Thị Thinh, Tác giả Hoàng Thị Thuận | |
Vật lí 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Vũ Văn Hùng (Tổng Chủ biên), Tác giả Bùi Gia Thịnh (Chủ biên), Tác giả Phạm Kim Chung, Tác giả Tô Giang,Tác giả Nguyễn Xuân Quang, Tác giả Nguyễn Văn Thụ | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Chuyên đề học tập Vật lí 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Vũ Văn Hùng (Tổng Chủ biên), Tác giả Nguyễn Quang Báu (Chủ biên), Tác giả Phạm Kim Chung, Tác giả Đặng Thanh Hải | |
Vật lí 10 (Cánh Diều) | Tác giả Nguyễn Văn Khánh (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Tác giả Lê Đức Ánh, Tác giả Đào Tuấn Đạt, Tác giả Cao Tiến Khoa, Tác giả Đoàn Thị Hải Quỳnh, Tác giả Trần Bá Trình, Tác giả Trương Anh Tuấn | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm |
Chuyên đề học tập Vật lí 10
(Cánh Diều) |
Tác giả Nguyễn Văn Khánh (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Tác giả Lê Đức Ánh, Tác giả Đoàn Thị Hải Quỳnh, Tác giả Trần Bá Trình | |
Hoá học 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Lê Kim Long (Tổng Chủ biên), Tác giả Đặng Xuân Thư (Chủ biên), Tác giả Nguyễn Thu Hà, Tác giả Lê Thị Hồng Hải, Tác giả Nguyễn Văn Hải, Tác giả Lê Trọng Huyền, Tác giả Vũ Anh Tuấn | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Chuyên đề học tập Hoá học 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Lê Kim Long (Tổng Chủ biên), Tác giả Đặng Xuân Thư (Chủ biên), Tác giả Ngô Tuấn Cường, Tác giả Nguyễn Văn Hải, Tác giả Vũ Anh Tuấn | |
Hoá học 10 (Cánh Diều) | Tác giả Trần Thành Huế (Tổng Chủ biên), Tác giả Nguyễn Ngọc Hà (Chủ biên), Tác giả Dương Bá Vũ | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm |
Chuyên đề học tập Hoá học 10
(Cánh Diều) |
Tác giả Trần Thành Huế (Tổng chủ biên), Tác giả Nguyễn Ngọc Hà | |
Sinh học 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Phạm Văn Lập (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Tác giả Bùi Thị Việt Hà, Tác giả Đinh Đoàn Long, Tác giả Nguyễn Thị Quyên, Tác giả Nguyễn Lai Thành | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Chuyên đề học tập Sinh học 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Phạm Văn Lập (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Tác giả Phạm Thị Hương, Tác giả Dương Minh Lam | |
Sinh học 10 (Cánh Diều) | Tác giả Mai Sỹ Tuấn (Tổng Chủ biên), Tác giả Đinh Quang Báo (Chủ biên), Tác giả Lê Thị Phương Hoa, Tác giả Ngô Văn Hưng, Tác giả Trần Thị Thúy, Tác giả Đoàn Văn Thược | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm |
Chuyên đề học tập Sinh học 10
(Cánh Diều) |
Tác giả Mai Sỹ Tuấn (Tổng Chủ biên), Tác giả Đinh Quang Báo (Chủ biên), Tác giả Phan Duệ Thanh, Tác giả Trần Thị Thúy, Tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân | |
Tin học 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Phạm Thế Long (Tổng Chủ biên), Tác giả Đào Kiến Quốc (Chủ biên), Tác giả Bùi Việt Hà, Tác giả Lê Chí Ngọc, Tác giả Lê Kim Thư | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Chuyên đề học tập Tin học 10: Khoa học máy tính
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Phạm Thế Long (Tổng Chủ biên), Tác giả Bùi Việt Hà (Chủ biên), Tác giả Lê Việt Thành, Tác giả Trương Võ Hữu Thiên | |
Chuyên đề học tập Tin học 10: Tin học ứng dụng
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Phạm Thế Long (Tổng Chủ biên), Tác giả Đào Kiến Quốc (Chủ biên), Tác giả Dương Quỳnh Nga, Tác giả Đặng Bích Việt | |
Tin học 10 (Cánh Diều) | Tác giả Hồ Sĩ Đàm (Tổng Chủ biên), Tác giả Hồ Cẩm Hà (Chủ biên), Tác giả Đỗ Đức Đông, Tác giả Nguyễn Đình Hóa, Tác giả Lê Minh Hoàng, Tác giả Nguyễn Thế Lộc, Tác giả Nguyễn Chí Trung, Tác giả Nguyễn Thanh Tùng | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm |
Chuyên đề học tập Tin học 10: Khoa học máy tính
(Cánh Diều) |
Tác giả Hồ Sĩ Đàm (Tổng Chủ biên), Tác giả Nguyễn Thanh Thủy (Chủ Biên), Tác giả Hoàng Vân Đông, Tác giả Trần Quốc Long | |
Chuyên đề học tập Tin học 10: Tin học ứng dụng
(Cánh Diều) |
Tác giả Hồ Sĩ Đàm (Tổng Chủ biên), Tác giả Hồ Cẩm Hà (Chủ biên), Tác giả Phạm Đăng Hải, Tác giả Nguyễn Thanh Tùng | |
Âm nhạc 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Phạm Phương Hoa (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Tác giả Phạm Xuân Cung, Tác giả Trần Thị Thu Hà, Tác giả Nguyễn Đỗ Hiệp,Tác giả Nguyễn Quang Tùng | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Chuyên đề học tập Âm nhạc 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Phạm Phương Hoa (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Tác giả Phạm Xuân Cung, Tác giả Nguyễn Đỗ Hiệp | |
Âm nhạc 10 (Cánh Điều) | Tác giả Nguyễn Hoàng Hậu (Tổng Chủ biên), Tác giả Tạ Hoàng Mai Anh (Chủ biên), Tác giả Hoàng Hoa, Tác giả Đỗ Thanh Hiên | Nhà xuất bản Đại học Huế |
Chuyên đề học tập Âm nhạc 10
(Cánh Diều) |
Tác giả Nguyễn Hoàng Hậu (Tổng Chủ biên), Tác giả Tạ Hoàng Mai Anh (Chủ biên), Tác giả Hoàng Hoa | |
Mĩ thuật 10: Hội họa
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Nguyễn Xuân Nghị (Tổng Chủ biên), Tác giả Phạm Duy Anh (Chủ biên), Tác giả Lê Trần Hậu Anh | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Mĩ thuật 10: Kiến trúc
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Nguyễn Xuân Nghị (Tổng Chủ biên), Tác giả Phạm Duy Anh (Chủ biên), Tác giả Vũ Hồng Cương, Tác giả Trần Ngọc Thanh Trang | |
Mĩ thuật 10:
Thiết kế mĩ thuật đa phương tiện (Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Nguyễn Xuân Nghị (Tổng Chủ biên), Tác giả Phạm Duy Anh (Chủ biên), Tác giả Vũ Quốc Khánh | |
Mĩ thuật 10:
Lí luận và lịch sử mĩ thuật (Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Nguyễn Xuân Nghị (Tổng Chủ biên), Tác giả Phạm Duy Anh (Chủ biên), Tác giả Đào Thị Thúy Anh, Tác giả Trịnh Văn Sinh | |
Mĩ thuật 10:
Đồ họa tranh in (Kết nối trí thức với cuộc sống) |
Tác giả Nguyễn Xuân Nghị (Tổng Chủ biên), Tác giả Phạm Duy Anh (Chủ biên), Tác giả Nguyễn Thị May, Tác giả Hoàng Minh Phúc | |
Mĩ thuật 10:
Điêu khắc (Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Nguyễn Xuân Nghị (Tổng Chủ biên), Tác giả Phạm Duy Anh (Chủ biên), Tác giả Đinh Gia Lê | |
Mĩ thuật 10:
Thiết kế thời trang (Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Nguyễn Xuân Nghị (Tổng Chủ biên), Tác giả Phạm Duy Anh (Chủ biên), Tác giả Lê Thị Hà, Tác giả Lê Nguyễn Kiều Trang | |
Mĩ thuật 10:
Thiết kế đồ họa (Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Nguyễn Xuân Nghị (Tổng Chủ biên), Tác giả Phạm Duy Anh (Chủ biên), Tác giả Vương Quốc Chính | |
Mĩ thuật 10:
Thiết kế công nghiệp (Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Nguyễn Xuân Nghị (Tổng Chủ biên), Tác giả Phạm Duy Anh (Chủ biên),Tác giả Đỗ Đình Tuyến | |
Mĩ thuật 10:
Thiết kế mĩ thuật sân khấu, điện ảnh (Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Nguyễn Xuân Nghị (Tổng Chủ biên), Tác giả Phạm Duy Anh (Chủ biên), Tác giả Nguyễn Hữu Phần, Tác giả Trần Thanh Việt | |
Chuyên đề học tập Mĩ thuật 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Hoàng Minh Phúc (Chủ biên), Tác giả Nguyễn Thị May | |
Công nghệ 10: Thiết kế và công nghệ
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Lê Huy Hoàng (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Tác giả Đặng Thị Thu Hà, Tác giả Nguyễn Hồng Sơn, Tác giả Phạm Văn Sơn, Tác giả Võ Thị Như Uyên | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Chuyên đề học tập Công nghệ 10: Thiết kế và công nghệ
(Kết nối tri thức với cuộc, sống) |
Tác giả Lê Huy Hoàng (Tổng Chủ biên), Tác giả Nguyễn Quốc Cường (Chủ biên), Tác giả Phạm Văn Sơn | |
Công nghệ 10: Công nghệ trồng trọt
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Lê Huy Hoàng (Tổng Chủ biên), Tác giả Đồng Huy Giới (Chủ biên), Tác giả Lê Ngọc Anh, Tác giả Nguyễn Anh Đức, Tác giả Bùi Thị Thu Hương, Tác giả Vũ Văn Liết, Tác giả Nguyễn Ích Tân, Tác giả Bùi Ngọc Tấn | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Chuyên đề học tập Công nghệ 10: Công nghệ trồng trọt
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Lê Huy Hoàng (Tổng Chủ biên), Tác giả Đồng Huy Giới (Chủ biên), Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Dinh, Tác giả Bùi Thị Thu Hương, Tác giả Bùi Ngọc Tấn | |
Công nghệ 10: Thiết kế và công nghệ
(Cánh Diều) |
Tác giả Nguyễn Trọng Khanh (Tổng Chủ biên), Tác giả Nguyễn Thế Công (Chủ biên), Tác giả Nguyễn Trọng Doanh, Tác giả Ngô Văn Thanh, Tác giả Tổng Ngọc Tuấn, Tác giả Chu Văn Vượng | Nhà xuất bản Đại học Huế |
Chuyên đề học tập Công nghệ 10: Thiết kế và công nghệ
(Cánh Diều) |
Tác giả Nguyễn Trọng Khanh (Tổng Chủ biên), Tác giả Nguyễn Thế Công (Chủ biên), Tác giả Nguyễn Thị Mai Lan, Tác giả Ngô Văn Thanh, Tác giả Nguyễn Cẩm Thanh, Tác giả Chu Văn Vượng | |
Công nghệ 10: Công nghệ trồng trọt
(Cánh Diều) |
Tác giả Nguyễn Tất Thắng (Tổng Chủ biên), Tác giả Trần Thị Minh Hằng (Chủ biên), Tác giả Vũ Thanh Hải, Tác giả Nguyễn Công Ước, Tác giả Bùi Thị Hải Yến | Nhà xuất bản Đại học Huế |
Chuyên đề học tập Công nghệ 10: Công nghệ trồng trọt
(Cánh Diều) |
Tác giả Nguyễn Tất Thắng (Tổng Chủ biên), Tác giả Trần Thị Minh Hằng (Chủ biên), Tác giả Vũ Thanh Hải, Tác giả Bùi Thị Hải Yến | |
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10
(Kết nối tri thức với cuộc sống) |
Tác giả Lưu Thu Thủy (Tổng Chủ biên), Tác giả Nguyễn Thanh Bình (Chủ biên),Tác giả Lê Văn Cầu, Tác giả Trần Thị Tố Oanh, Tác giả Trần Thị Thu | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10
(Chân trời sáng tạo 1) |
Tác giả Đinh Thị Kim Thoa, Tác giả Vũ Quang Tuyên (Đồng Tổng Chủ biên), Tác giả Vũ Phương Liên, Tác giả Cao Thị Châu Thủy (Đồng Chủ biên), Tác giả Nguyễn Hồng Kiên, Tác giả Lại Thị Yến Ngọc, Tác giả Đỗ Phú Trần Tình | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Thay đổi về môn học: Học sinh sẽ học ít môn hơn và được lựa chọn theo năng khiếu, sở thích của mình.
Ở chương trình hiện hành, học sinh phải học 17 môn và hoạt động giáo dục (tính cả môn tự chọn là 18). Với chương trình mới, học sinh sẽ chuyển từ học toàn diện, đều tất cả các môn sang dạy theo định hướng nghề nghiệp, học sinh được chọn một số môn, một số nội dung sao cho phù hợp với sở trường và mong muốn. Đồng nghĩa với việc học sinh sẽ học ít môn hơn.
Theo đó, các em phải học bảy môn và hoạt động giáo dục bắt buộc gồm Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng an ninh, Hoạt động trải nghiệm – hướng nghiệp, Nội dung giáo dục của địa phương.
Bên cạnh đó, các em chọn năm môn lựa chọn khác từ ba nhóm môn (mỗi nhóm chọn ít nhất một môn):
- Nhóm Khoa học xã hội gồm Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật.
- Nhóm Khoa học tự nhiên gồm Vật lý, Hóa học, Sinh học.
- Nhóm Công nghệ và Nghệ thuật gồm: Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật – Âm nhạc và Mỹ thuật.
Đây là điểm mới hoàn toàn so với hiện tại, với định hướng nghề nghiệp rất cao. Theo đúng lý thuyết, nếu để học sinh tự lựa chọn, có 108 cách chọn năm môn này.
Bên cạnh đó, học sinh phải lựa chọn ba cụm chuyên đề sao cho phù hợp với nguyện vọng bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường. Đây cũng là điểm khác biệt. Cụ thể, mỗi môn học Ngữ văn, Toán, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật có một số chuyên đề tạo thành cụm chuyên đề của môn học, nhằm thực hiện yêu cầu phân hóa sâu, giúp học sinh tăng kiến thức và kỹ năng thực hành để giải quyết các vấn đề thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp.
Chẳng hạn, Ngữ văn lớp 10 có các chuyên đề Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian; Sân khấu hóa tác phẩm văn học; Đọc, viết và giới thiệu một tập thơ, truyện ngắn hoặc tiểu thuyết.
Ngoài các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc và lựa chọn trên, chương trình có hai môn tự chọn là Tiếng dân tộc thiểu số và Ngoại ngữ 2.
Theo giải thích của Bộ GDĐT, môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc là môn học mà mọi học sinh đều phải học và hoạt động giáo dục mà mọi học sinh đều phải tham gia.
Môn học lựa chọn là môn học được học sinh chọn theo định hướng nghề nghiệp.
Môn học tự chọn là môn học không bắt buộc, được học sinh chọn theo nguyện vọng.
Về thời lượng giáo dục, mỗi ngày học sinh sẽ học một buổi, mỗi buổi không quá năm tiết, mỗi tiết 45 phút, tương tự hiện nay. Tuy nhiên, chương trình mới cũng khuyến khích các trường dạy học hai buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ. Học sinh sẽ học 29 tiết mỗi tuần trong năm lớp 10, thấp hơn mức 29,5+ theo chương trình hiện hành.
Thay đổi về cách dạy, cách học
Chương trình mới yêu cầu giáo viên và học sinh chuyển từ dạy học “nhồi nhét” nội dung sang dạy tổ chức các hoạt động cho học sinh tự tìm tòi nghiên cứu. Thay vì cảnh tượng quen thuộc, thầy đọc – trò chép khiến học sinh tiếp thu kiến thức 1 chiều, thầy cô sẽ thường xuyên tổ chức các hoạt động thực hành trên lớp để học sinh tự tìm hiểu, trao đổi và khám phá kiến thức.
Ví dụ, với môn Ngữ văn, trước đây, chủ yếu dạy theo cách cho học sinh ghi nhớ nội dung tác phẩm, tác giả, hoàn cảnh ra đời… Học sinh chỉ biết mỗi nội dung, nghệ thuật, cái hay của tác phẩm đã học, nhưng khi chuyển sang tác phẩm khác sẽ bị động và không biết cách phân tích, cảm thụ…Còn với một tiết học trong chương trình mới, các em sẽ cùng trao đổi, bàn luận để tìm ra vấn đề. Thông qua bài giảng, giáo viên sẽ hình thành cho học sinh năng lực đọc hiểu, cảm thụ bất cứ tác phẩm hay đơn vị kiến thức nào. Như vậy, giáo viên có thể kiểm tra những năng lực này ở học sinh. Tránh tình trạng học sinh học vẹt, hình thành năng lực để khám phá văn bản không theo cách mình dạy.
Giáo viên sẽ không “khống chế” học sinh trong quá trình tìm hiểu, trao đổi, phát biểu, chấp nhận cả những phát biểu chưa đúng, chưa chính xác. Trên cơ sở đó tiếp tục trao đổi, nhận xét và bổ sung cho học sinh. Học sinh sẽ không bị gò ép theo hướng của giáo viên theo cách dạy trước đây mà sẽ được tự do suy nghĩ, sáng tạo. Giáo viên sẽ chỉ là “chốt chặn” cuối cùng để đảm bảo các em hiểu đúng, hiểu đủ về kiến thức.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực giúp học sinh biết dùng năng lực để giải quyết bài học, tự đánh giá được năng lực bản thân, biết mình trau dồi kiến thức nào. Thậm chí học sinh có thể tự khám phá ra điều mới mẻ vượt ngoài điều thầy cô dạy. Đây là điểm mới được đánh giá cao, tuy nhiên, điều này cũng đặt ra yêu cầu các em cũng cần thay đổi cách học, cần chủ động hơn trong quá trình học và lĩnh hội kiến thức.
Thay đổi về cách kiểm tra, đánh giá
Nếu Chương trình GDPT hiện hành đánh giá kết quả của học sinh ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy, thì Chương trình GDPT mới 2018 đánh giá trong mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.
Kết quả giáo dục được tính theo các kỳ kiểm tra đánh giá thường xuyên và kiểm tra đánh giá định kỳ.
- Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên do giáo viên bộ môn lựa chọn thời gian phù hợp, về hình thức được thực hiện thông qua: hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập.
- Việc kiểm tra đánh giá định kỳ cũng sẽ có thay đổi lớn. Trước đây, ở tất cả các môn học có quy định số tiết học trên mỗi tuần, quy định có tuần kiểm tra định kỳ, có tuần kiểm tra học kỳ, kiểm tra học kỳ I thường vào tuần 18, kiểm tra học kỳ II ở tuần 35 của năm học. Nhưng trong chương trình mới, nhà trường có thể linh động sắp xếp thời khóa biểu, thời điểm kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ, miễn sao đảm bảo số tiết trong năm học.
Đối với chương trình GDPT mới, phương pháp kiểm tra, đánh giá sẽ đi theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Theo đó học sinh sẽ được đánh giá phẩm chất, năng lực dựa trên ngữ cảnh học tập, thực tiễn cuộc sống, hoạt động giáo dục, trải nghiệm, sự tiến bộ của bản thân; thông qua công cụ đánh giá về nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thật.
Đặc biệt, kết quả đánh giá học sinh ở Chương trình mới phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ học tập hoặc bài tập đã hoàn thành; nếu học sinh thực hiện được nhiệm vụ học tập càng khó, càng phức tạp thì sẽ được coi là có năng lực cao hơn.
Vì vậy, nội dung của các bài kiểm tra cũng sẽ tập trung vào việc đánh giá khả năng liên hệ kiến thức, vận dụng thực tế của học sinh hơn là việc phải học thuộc, học ghi nhớ. Ví dụ, với môn Ngữ văn, thầy cô có thể sử dụng những ngữ liệu ngoài SGK để kiểm tra khả năng cảm thụ, phân tích và mức độ nắm kiến thức của học sinh. Hay với môn Lịch sử, sẽ không nặng phải thuộc con số, sự kiện lịch sử mà chú trọng kiểm tra khả năng trình bày vấn đề lịch sử, vận dụng linh hoạt trong cuộc sống.
Tổng kết
Như vậy, so với chương trình GDPT hiện hành thì chương trình GDPT 2018 có rất nhiều điểm mới, đặc biệt là sẽ có 3 bộ SGK cùng được sử dụng trong giảng dạy thay vì một bộ như chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Theo đó SGK chỉ là tài liệu tham khảo trong quá trình dạy và học, còn chương trình mới là pháp lệnh. Điều này đòi hỏi học sinh phải thay đổi phương pháp học và cách tiếp cận kiến thức theo hướng tư duy mở, chủ động và sáng tạo.
Chính vì vậy việc chuẩn bị tâm lý và kiến thức trước khi chuyển cấp lên lớp 10 là vô cùng quan trọng. Học sinh cần sớm làm quen và tiếp cận những cái mới để không bị bỡ ngỡ, từ đó tự tin học tập tốt để phát huy năng lực của bản thân. Để làm được điều này, PH, HS cần nắm bắt đúng và đủ các thông tin liên quan đến chương trình và SGK mới lớp 10.